Sau khi kết thúc ca phẫu thuật, Điều dưỡng viên khoa hồi sức tiếp nhận chăm sóc người bệnh. Vậy khi chăm sóc người bệnh sau mổ tại phòng hồi sức tích cực cần lưu ý gì?
- GV Cao đẳng Điều dưỡng chia sẻ kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thở máy
- Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng chia sẻ quy trình Điều dưỡng mới nhất
- Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng chia sẻ kỹ thuật hút đờm dãi
Chăm sóc người bệnh sau mổ tại phòng hồi sức tích cực
Theo giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur thì mỗi kíp mổ xong, Điều dưỡng viên khoa hồi sức tích cực tiếp nhận và chăm sóc người bệnh sau mổ tại phòng hồi sức tích cực ở giai đoạn hồi tỉnh với nhiều nguy cơ đối với người bệnh. Điều dưỡng viên cần nắm rõ thông tin như sau:
- Tên – tuổi người bệnh.
- Tóm tắt cách thức phẫu thuật và tên phẫu thuật viên .
- Bảng gây mê hoàn chỉnh.
- Tất cả những thông tin phù hợp về tình trạng trước mổ.
- Tờ điều trị.
- Bất cứ chỉ định đặt biệt nào. ví dụ: tư thế chăm sóc, chăm sóc cấp mấy? y lệnh.
Biến chứng tim mạch khi chăm sóc người bệnh sau mổ
Một số trường hợp được kiến thức Y khoa ghi nhận trên lâm sàng, người bệnh sau mổ có thể xuất hiện một số biến chứng tim mạch như:
- Giảm huyết áp: được ghi nhận nếu huyết áp tâm thu < 70 mmHg tại phòng hồi tỉnh. Nguyên nhân chủ yếu là do dãn mạch hậu quả của gây mê hoặc giảm khối lượng tuần hoàn, thường tự điều chỉnh sau khi hết tác dụng của thuốc mê hoặc đáp ứng với điều trị đơn giản như truyền dịch.
- Tăng huyết áp: xác định nếu huyết áp tâm thu >180mmHg. Thường gặp sau phẫu thuật mạch máu và ở người già, nhưng cũng có khi do đau, hô hấp kém hoặc bí đái.
- Nhịp tim người bệnh sau mổ bị chậm: xác định nếu nhịp tim< 40lần/ phút. Nguyên nhân do gây tê tuỷ sống hay ngoài màng cứng, đau, thiếu oxy, hoặc tăng áp lực nội sọ
- Nhịp tim người bệnh sau mổ tăng nhanh: xác định nếu nhịp tim >160l/phút. Nguyên nhân thường là do đau, ưu thán và rối loạn tuần hoàn (Giảm khối lượng tuần hoàn hoặc suy tuần hoàn).
- Nhịp tim người bệnh sau mổ xuất hiện loạn nhịp: nhiều người bệnh trong nhóm này có nhịp không đều trước phẫu thuật. Số khác bị loạn nhịp do thiếu oxy, ưu thán, nhiễm toan và hạ Kali máu.
- Chảy máu sau mổ
- Rối loạn đông máu
Biến chứng hô hấp khi chăm sóc người bệnh sau mổ
Giảng viên Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết, ngoài những biến chứng tim mạch thì hô hấp là cơ quan mà Điều dưỡng viên khoa hồi sức tích cực cần quan tâm tiếp theo với những biến chứng khi chăm sóc người bệnh sau mổ như sau:
- Tắc nghẽn đường hô hấp trên: tắc nghẽn đường thở do nhiều nguyên nhân khác nhau đòi hỏi phải chú ý
- Hô hấp giảm: do những thuốc gây nghiện, dãn cơ.
- Co thắt phế quản.
- Những biến chứng hô hấp hỗn hợp: Giảm hoạt động hô hấp do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Chăm sóc người bệnh sau mổ tại phòng hồi sức tích cực cần quan tâm gì?
Một số biến chứng sau mổ cần xử lý
- Đau: là một điều không thể tránh khỏi sau phẫu thuật. Đau nhiều làm người bệnh mạch tăng, huyết áp tăng… Có thể kết hợp những nhóm thuốc giảm đau đem lại kết quả tốt nhất.
- Paracetamol 1g / 100 mL trưyền tĩnh mạch 3- 4 lần / ngày (tối đa 4g / ngày). Trẻ em: 15 mg / kg / lần (tối đa 60 mg / kg / ngày)
- Ketorolac 30 mg tiêm bắp / tĩnh mạch 3- 4 lần / ngày (tối đa 120 mg / ngày)
- Diclofenac 75 mg tiêm bắp sâu 1 – 2 lần / ngày (tối đa 150 mg / ngày)
- Meloxicam 15 mg tiêm bắp sâu 1 lần / ngày (tối đa 15 mg / ngày)
- Piroxicam 20 mg tiêm bắp sâu 1 lần / ngày (tối đa 20 mg / ngày)
- Morphine tiêm tĩnh mạch 3 mg mỗi 10 phút cho đến khi đạt mức độ giảm đau tốt sao đó chuyển sang tiêm dưới da 5-10 mg mỗi 4-6 giờ. Tuy nhiên nên cân nhắc TDP ức chế hô hấp, buồn nôn và chậm xuấn hiện nhu động ruột.
- Nôn: thường hay gặp ở phòng hồi tỉnh. Triệu chứng này giảm sau khi cải tiến kỹ thuật gây mê và sử dụng thuốc chóng nôn dự phòng. Hiện nay có hai thuốc chống nôn:
- Ondansetron (prezinton) 8 mg
- Metoclopramid (primperam) 10 mg
- Dexamethasone 8 mg IV trong mổ
- Tỉnh chậm: được ghi nhận nếu người bệnh mê >30 phút. Có thể do quá liều những thuốc gây nghiện, thuốc mê.
- Tâm thần bất ổn hoặc kích động: nguyên nhân thường do đau, thiếu oxy…
- Run: gặp đôi khi giống động kinh cơn lớn, hạ thân nhiệt, phản ứng truyền máu và co cứng cơ được quan sát thấy, nhưng đôi khi nguyên nhân không rõ ràng.
- Phản ứng với thuốc: gặp cả phản ứng toàn thân và phản ứng tại chỗ. Những phản ứng tại chỗ thường do tiêm thuốc vào tĩnh mạch nhỏ và cần xử trí nhẹ nhàng. Những phản ứng toàn thân thường do sử dụng kháng sinh, thuốc gây nghiện hoặc do truyền máu. Đôi khi phải sử dụng những cách hồi sức toàn diện.
- Rối loạn thân nhiệt: Gặp cả hai thân nhiệt và tăng thân nhiệt. Hạ thân nhiệt <34,50C gặp nhiều hơn trong trường hợp ruột bị phơi lâu, truyền máu nhiều hoặc bí đái. Tăng thân nhiệt >39oC gặp sau nhiễm trùng và phản ứng truyền máu.
- Co giật: Gặp trong động kinh không ổn định, chứng co giật, hạ Natri máu do pha loãng và tai biến tiêm thuốc tê vào mạch trong gây tê.
- Ngứa: Ghi nhận do sử dụng thuốc gây nghiện trong gây tê.
Chăm sóc sau mổ ở người bệnh thở máy
Những người bệnh chấn thương sọ não nặng, nhiễm trùng nặng, có bệnh lý hô hấp hoặc rối loạn chuyển hóa… các bạn Điều dưỡng viên cần thông khí hỗ trợ trong giai đoạn hậu phẫu, nên sử dụng thuốc an thần như midazolam và giảm đau bằng morphin, paracetamol.
Chăm sóc người bệnh sau mổ cần thận trọng và theo dõi tình hình
Ngoài ra các giảng viên cho biết đối với tình huống người bệnh chống máy, tùy theo mức độ Điều dưỡng viên khoa hồi sức tích cực có thể sử dụng thuốc mê: thiopental, propofol, etomidate… và thuốc dãn cơ: suxamethonium, atracuronium, rocuronium, vercuronium, pipecuronium…
Lưu ý, thông tin về việc dùng thuốc tại đây chỉ mang tính tham khảo. Điều dưỡng viên chăm sóc người bệnh sau mổ tại phòng hồi sức tích cực cần tuân thủ thực hiện Y lệnh của bác sĩ tại khoa. Không được tự ý sử dụng và thay đổi liều lượng thuốc!
Nguồn: Điều Dưỡng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur chia sẻ