Bấm ối là một thủ thuật được làm trong quá trình chuyển dạ đẻ, mục đích làm vỡ màng ối chủ động để nước ối thoát ra ngoài. Vậy nữ Hộ sinh cần lưu ý gì trong kỹ thuật bấm ối?
- Nguyên nhân gây bệnh trầm cảm là gì?
- Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sốt rét
- Có nên học Cao đẳng Hộ sinh không?
Khi nào bấm ối?
Nữ hộ sinh cần chuẩn bị gì trong kỹ thuật bấm ối?
- Thầy thuốc: áo, mũ, khẩu trang, tạp dề;
- Dụng cụ: một kim dài 15 – 20cm đầu tù có nòng, hoặc một ngành kìm Kocher;
- Sản phụ: nằm trên bàn, tư thế sản khoa, thở đều, không rặn.
Một số bước tiến hành kỹ thuật bấm ối
Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng và Cao đẳng Hộ sinh Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ một số bước tiến hành kỹ thuật bấm ối như sau:
- Nghe tim thai trước khi bấm ối (ghi nhận tần số, cường độ đều hay không đều);
- Rửa sạch âm hộ bằng nước vô khuẩn;
- Người bấm ối cần rửa tay, đeo găng vô khuẩn;
- Một tay của nữ hộ sinh đưa vào âm đạo, khám và kiểm tra lại xem có sa dây rau trong bọc ối không, xác định ngôi thai, độ mở cổ tử cung. Chỉ tiến hành bấm ối khi không có sa dây rau trong bọc ối;
- Tay kia đưa kim chọc ối vào âm đạo theo hướng dẫn của tay trong âm đạo, kim bấm ối nằm giữa 2 ngón tay hướng tới đầu ối và chờ đến thời điểm bấm ối;
- Thời điểm bấm ối: tình huống đầu ối phồng thì bấm ối ngoài cơn co tử cung, tình huống đầu ối dẹt thì nữ CĐ Hộ sinh cần bấm ối trong cơn co tử cung;
- Kỹ thuật: đẩy nhẹ kim chọc vào màng ối để nước ối chảy ra từ từ theo ngón tay, quan sát màu sắc, số lượng nước ối chảy ra. Tay kia rút kim chọc ối sau đó nắn trên khớp vệ hướng cho ngôi thai vào eo trên. Khi không còn nước ối chảy ra xé rộng màng ối, kiểm tra xem có sa dây rau hay một số chi không và ngôi thai có thay đổi gì không;
- Nghe lại tim thai (đề phòng sa dây rau bên ngôi không phát hiện được);
- Nữ Điều dưỡng viên tiến hành ghi chép hồ sơ/biểu đồ chuyển dạ: thời điểm bấm ối, số lượng, màu sắc nước ối, tim thai.
Thay đổi kỹ thuật bấm ối trong một số trường hợp:
- Tình huống bấm ối trong rau tiền đạo thì sau khi chọc đầu ối, phải xé rộng màng ối song song với bờ bánh rau, tránh xé vào bánh rau gây chảy máu.
- Tình huống bấm ối trong đa ối cần để sản phụ nằm đầu dốc, mông hơi cao. Dùng phương pháp tia ối, nghĩa là dùng kim chọc một lỗ nhỏ, chọc ngoài cơn co tử cung, để cho nước ối chảy từ từ, khi nước ối chảy gần hết mới xé rộng màng ối. Trong tình huống này, tình huống để nước ối chảy ào ra ngoài, sản phụ dễ bị sốc vì áp lực ổ bụng giảm đột ngột, hơn nữa dễ gây sa dây rau, sa một số chi hoặc có thể trở thành ngôi bất thường.
- Ðối với ngôi ngang khi có chỉ định và đủ điều kiện để nội xoay thai thì sau khi chọc đầu ối phải xé rộng màng ối và đưa ngay tay vào buồng tử cung để tìm chân thai nhi làm nội xoay. Cần lưu ý tình huống này, nước ối càng được giữ trong buồng tử cung nhiều càng tốt vì còn nhiều nước ối nội xoay thai nhi càng dễ, cổ tử cung càng đỡ bóp chặt vào thai nhi.
Dụng cụ cần có khi bấm ối
Bảng kỹ thuật bấm ối dành cho nữ Cao đẳng Hộ sinh
TT | Nội dung/một số bước | Ý nghĩa | Tiêu chuẩn phải đạt |
CHUẨN BỊ | |||
1 | Dụng cụ: một kim dài 15 – 20cm đầu tù có nòng, hoặc kìm Kocher, bông cồn, găng tay, săng vô khuẩn, đựng trên khay vô khuẩn. | Tạo điều kiện làm thủ thuật thuận lợi. | Dụng cụ được chuẩn bị đầy đủ. |
2 | Sản phụ: được giải thích đầy đủ, nằm theo tư thế sản khoa. | Tạo điều kiện thủ thuật thuận lợi. | Sản phụ yên tâm, nằm trên bàn đẻ, theo tư thế sản khoa. |
3 | Nữ Cao đẳng Hộ sinh cần mặc trang phục đầy đủ: áo mũ, khẩu trang, tạp dề. | Tạo sự tin tưởng. | Gọn gàng, đúng tác phong. |
THƯC HIỆN | |||
4 | Nghe lại tim thai trước khi thực hiện bấm ối. | Xác định tình trạng tim thai. | Nhận định đúng. |
5 | Rửa tay, đi găng vô khuẩn. | Đảm bảo vô khuẩn. | Theo đúng quy trình (bảng kiểm riêng). |
6 | Sát trùng âm đạo, âm hộ, TSM. | Đảm bảo vô khuẩn. | Toàn bộ vùng âm đạo, môi nhỏ, môi lớn và TSM được sát khuẩn (theo đúng quy trình). |
7 | Dùng tay thuận đưa nhẹ nhàng vào âm đạo, khám và kiểm tra xem có sa dây rau trong bọc ối không. | Đánh giá tình trạng trước khi bấm ối, tránh biến chứng. | Nhận định được: loại đầu ối, ngôi thai và những yếu tố bất thường (tình huống có). |
8 | Tay kia nhẹ nhàng đưa kim chọc ối vào dưới sự hướng dẫn của ngón tay trong âm đạo. | Đảm bảo đầu kim vào đầu ối, tránh gây tổn thương âm đạo, CTC. | |
9 | Xác định thời điểm bấm ối:
|
Đảm bảo tránh tổn thương thai nhi, tránh biến chứng sa dây rau. | Xác định đúng thời điểm. |
10 | Thực hiện chọc ối nhẹ nhàng theo hướng dẫn của ngón tay trong. | Đảm bảo tránh tổn thương cho thai nhi. | Cho nước ối chảy ra từ từ, phối hợp 2 tay hướng ngôi thai chúc vào tiểu khung. |
11 | Rút kim chọc ối, dùng ngón tay trong xé rộng màng ối, khám kiểm tra sau bấm ối. | Nhận định tình trạng ối, phát hiện biến chứng. | Nhận định đúng tính chất ối, phát hiện được biến chứng (tình huống có), nghe tim thai sau bấm ối |
12 | Nghe lại tim thai sau bấm ối. | Đánh giá sự thay đổi của tim thai sau bấm ối. | Nhận định được tim thai. |
13 | Thu dọn dụng cụ. | Kết thúc thủ thuật. | Đúng quy trình. |
14 | Ghi hồ sơ theo dõi/biểu đồ chuyển dạ và căn dặn sản phụ sau thủ thuật. | Quản lý theo dõi sau thủ thuật. | Chính xác, tỉ mỉ, chu đáo. |
Nguồn: Kỹ thuật chăm sóc sản phụ
Tổng hợp bởi Kiến thức Y dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur về các kỹ thuật Chăm sóc cơ bản được đào tạo tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.